Ý tưởng cho bài này xuất hiện khi một tối đang ngồi bắn điên cuồng với Lucio, gặp đối thủ mình bắn trước mà bắn hoài ảnh không “tèo” mà ảnh làm vài phát là mình “tèo” rồi nên thắc mắc “súng hắn mạnh hơn mình dữ vậy sao?”. Kiểu như mình biết súng của Lucio là yếu rồi nhưng không biết yếu cỡ nào, nên làm một đợt nghiên cứu về sức mạnh của tất cả các vũ khí trong Overwatch, thế là có bài này cho anh em hiệp sĩ tham khảo.
Bài viết liệt kê chi tiết số dame của từng vũ khí luôn, khoảng cách xa gần, headshot khác biệt thế nào luôn. Xếp hạng từ mạnh nhất đến yếu nhất nha
1. Roadhog
Nhược điểm lớn nhất của Roadhog là cây súng quá ít đạn, vỏn vẹn được có 4 phát bắn, nhưng mà nếu không làm vậy thì Roadhog đúng là hung thần. Sát thương phải nói là khủng nhất game chỉ với một phát bắn thường, đó là chưa tính headshot đó nha. Hạn chế lớn nhất của Roadhog là đạn và sức chống chịu , máu tuy nhiều nhưng mà đã bị bào là đứt thắng luôn, nhưng nếu có support đằng sau trong lúc mình xả Ulti thì cảm giác rất sướng kiểu “mình anh chấp hết”.
- Scrap Gun Blast: 4-9 / mảnh đạn (x25), tổng 225 (x2 khi headshot)
- Scrap Gun Ball: 50 trước khi vỡ (x2 khi headshot), sau khi vỡ sát thương giống Scrap Gun Blast
- Chain Hook: 30
Whole Hog: 5000 trong vòng 6 giây
2. Zarya

Particle Beam – Particle Cannon
Người ta thường gọi là cương thì gặp bác sĩ Cường, khẩu súng của Zarya khai thác sát thương từ đối phương để tăng cường cho đạn dược của mình, bạn mà đứng dồn sát thương trong lúc Zarya sạc năng lượng từ khiên thì thua chắc. Tuy mạnh mẽ khi đầy năng lượng, nhưng cũng có lúc hụt hẫn do mất khiên quá nhanh, đang hay mà đứt dây đàn là vậy đó, xông lên như một vị thần và chết như một thằng đần.
- Particle Beam: 95 – 190 (tùy theo mức năng lượng – không thể headshot)
- Particle Cannon: 45 – 90 (tùy theo mức năng lượng – không thể headshot)
- Graviton Surge: 22 (trong vòng 4 giây)
3. Reaper

Hellfire Shotguns
Hung thần cận chiến hay còn gọi là thần chết “móc bọc”, lí do Reaper hay thọc sườn là vì đấu tay đôi quá khỏe, không cần headshot mà chỉ ăn đủ 2 phát shotgun thôi là đã hấp hối rồi. Chính vì nghề tay phải là bọc hậu, nên bạn phải có tay nghề cứng thì mới dễ làm ăn, tuy solo mạnh nhưng Reaper cũng rất dễ chết, chỉ cần bị phát hiện một phát thôi là tạch hết âm mưu. Bù lại một cú Ulti đẹp sau lưng đội đối phương cũng có thể lật ngược lại thế trận, mặc dù bạn có thể chết khá nhiều trong trận nên đó là cách duy nhất để chuộc lỗi.
- Hellfire Shotguns: 2-7 / mảnh đạn – 20 mảnh / phát bắn, tối đa 140 (x2 khi headshot)
- Death Blossom: 200 / giây trong vòng 3 giây, tối đa 600
4. Hanzo

Storm Bow
Cung thủ thời hiện đại với cây cung gia bảo, không chỉ mạnh mà do cách chơi thú vị nên rất nhiều người chơi Hanzo. Sát thương cũng thuộc dạng khủng đối với một sniper, Storm Bow của Hanzo khác với các hero còn lại là đạn đạo sẽ bị ảnh hưởng bởi quãng đường bay. Không cần phải điêu luyện lắm, chỉ cần bạn biết mình đang làm gì và bắn trúng càng nhiều càng tốt là được. Điểm yếu chí tử của Hanzo là rất sợ các thể loại chơi thô bạo bay thẳng vào mình hoặc bị thọc sườn vì không có chiêu nào để chạy.
- Storm Bow: 29-125 / phát bắn (58 – 250 khi headshot)
- Sonic Arrow: 29-125 (58-250 khi headshot)
- Scatter Arrow: 75 / mũi tên, tổng cộng 6 mũi tên
- Dragonstrike: 125 / phát bắn đầu tiên, 200 / giây khi hóa thành rồng
5. Pharah

Rocket Launcher
Nhìn chân yếu tay mềm vậy thôi chứ Pharah là vũ khí hạng nặng di động. Khẩu Rocket Launcher tuy có 6 viên đạn thôi, mà phát nào bắn ra cũng chất lượng vô cùng, trúng một phát là thấu tận trời xanh. Do đạn đạo bay khá chậm nên bạn cũng phải cần chút kỹ năng cộng với mạng mẽo ổn định thì mới có thể bắn đón đầu đối phương được, chứ không thì phí 6 viên đạn mà chỉ như gãi ngứa đối phương thì khổ.
- Rocket Launcher: 120 khi trúng trực tiếp, 13-80 khi ở gần phạm vi nổ (không thể headshot)
- Concussive Blast: 1
- Barrage: 40-60 / tên lửa, 90 tên lửa trong 3 giây, tổng 3600 – 5400
6. Junkrat

Frag Launcher
Chơi Junkrat là bạn sẽ được tận hưởng trải nghiệm việc nhẹ lương cao, chỉ cần đứng và spam mà thôi, phần còn lại cứ để cây súng phóng lựu lo, ai xui thì trúng. Nói về cây súng không thì cũng không được, Junkrat còn có Concussion Mine và Steel Trap dùng để tự vệ rất hữu ích, không những tha hồ xả đạn lên tuyến trước mà còn có cái để phòng vệ ở tuyến sau.

Concussion Mine – Steel Trap – Rip-Tire
- Total Mayhem (passive): 60 / lựu đạn, tổng 300
- Frag Launcher: 120 khi trúng trực tiếp, 80 khi ở trong phạm vi nổ (không thể headshot)
- Concussion Mine: 120
- Steel Trap: 80
- Rip-Tire: 600 – giảm dần theo cự ly và khi ở trên không
7. Widowmaker

Widow’s Kiss
Cũng một thời oanh tạc như McCree nhưng rốt cuộc cũng bị nerf, nhưng không sao vì Widowmaker vẫn mạnh như thường. Đây là hero sinh ra để headshot vì được tới x2.5 sát thương ở dạng sniper thay vì x2 như các hero bình thường, cũng nhờ vậy mà Widowmaker trở thành hero bắn vịt số một trong game và cũng được mệnh danh là “team carrier”. Nói về tầm xa thì vô địch còn tầm gần thì cũng không phải dạng vừa, khẩu Widow’s Kiss chuẩn là súng trường nên khả năng tự vệ của Widowmaker khi bị áp sát cũng không tới nỗi nào, chỉ trách khẩu độ chính xác ở dạng Assault quá kém.
- Widow’s Kiss (Assault): 13 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Widow’s Kiss (Sniper): 12 – 120 / phát bắn (x2.5 khi headshot)
- Venom Mine: 75 (trong vòng 5 giây)
8. Symmetra

Photon Projector – Sentry Turret
Photon Projector – Vũ khí dành cho lagger, không cần nhắm chính xác tuyệt đối, chỉ cần rê hồng tâm gần mục tiêu là được, việc còn lại cứ để cây súng lo. Súng của Symmetra sẽ tự tìm tới mục tiêu gần nhất và bám cho tới khi nào một trong 2 người chết mà thôi, hơn nữa bị bắn càng lâu thì sát thương sẽ lên cấp và bắn đau hơn. Đây là một trong những support đáng gờm, nhìn thì rất là yếu đuối nhưng khi solo thì bạn sẽ bắt đầu xám hối khi thấy lỗ trong lúc trao đổi sát thương, đó là chưa nói tới lọt vào trận địa Sentry Turret.
- Photon Projector Beam: tăng 1 level mỗi giây và không thể headshot
- Level 1: 30 / giây
- Level 2: 60 / giây
- Level 3: 120 / giây
- Photon Projector Orbs: 25-125 (tùy vào thời gian sạc năng lượng)
- Sentry Turret: 25 / giây
9. Genji

Shuriken – Dragonblade
Nhân vật mà ai cũng ghét trong game do rất khó chịu, đặc biệt là khi rơi vào tay gosu. Bạn cũng sẽ hiểu lí do vì sao mà khi Genji bật Ulti và rút cây katana ra, bạn có cảm tưởng như cầm dao mổ bò giết gà. Không những làm đối phương hoảng loạn với sát thương cận chiến cao, nhảy nhót lạng lách đánh võng các kiểu mà phi tiêu của Genji còn mạnh ở cả tầm gần và tầm xa. Những điểm mạnh của một ninja chính hiệu, hầu như Genji đều có hết.
- Shuriken: 28 sát thương / phi tiêu (x2 khi headshot)
- Fan of Baldes: 28 sát thương / phi tiêu, tổng 84 (x2 khi headshot)
- Swift Strike: 50
- Dragonblade: 120 / nhát chém
10. Ana

Biotic Rifle – Biotic Grenade
Được mệnh danh là bà ngoại hay gấu mẹ trên chiến trường vì tuổi tác cũng đã cao, nhưng không vì vậy mà Ana trở thành một bà già lọm khọm, ngược lại còn còn quẩy rất dữ. Ana đóng vai trò bảo kê ở tuyến sau là chính vì có khả năng hồi máu ở cự ly xa, đó chỉ là sử dụng Ana ở mức trung bình thôi chứ còn ở mức chuyên nghiệp hơn là đem thẳng ra tuyến trước để tham chiến.
- Biotic Rifle: 80 / phát bắn (không thể headshot)
- Biotic Grenade: 60 / khi nổ
- Sleep Dart: 5 / phát bắn
11. Reinhardt

Rocket Hammer
Bậc thầy hỗn chiến cao to đen hôi, nhìn lù đù chứ nện phát nào là thốn phát đó. Hero ít máu mà gặp Reinhardt cứ cầm Rocket Hammer nện bộp bộp vào mặt thì chỉ có khóc thét thôi. Trong mấy game khác, chẳng hạn LOL thì người ta thường chừa tank để giết cuối cùng, còn trong Overwatch, bạn mà không chú ý Reinhardt thì sẽ bắt đầu thấy hậu quả và bắt đầu ăn búa thay cơm. Tuy trâu bò nhưng Reinhardt chỉ là vỏ quýt dày thôi, gặp móng tay nhọn rỉa máu từ xa mà không có đồng đội giúp đỡ thì chỉ có nước ngồi coi Kill Cam – được cái này thì mất cái kia thôi.
- Rocket Hammer: 75 / phát vung (có thể trúng nhiều mục tiêu – không thể headshot)
- Charge: 50 khi va chạm, 300 khi ghìm mục tiêu vào tường
- Fire Strike: 100 (có thể trúng nhiều mục tiêu)
- Earthshatter: 50
12. McCree

Peacekeeper
Lúc trước thuộc dạng cao bồi thứ dữ, mà tại vì mạnh quá nên bị nerf, nên giờ thành cao bồi thứ hiền rồi. Súng của McCree cũng thuộc dạng đa dụng, vừa rỉa máu ở tầm xa được mà lại vừa dồn sát thương ở tầm gần. Với vũ khí trang bị tận răng, McCree tay đôi rất tốt, vừa có khống chế – có chiêu chạy – lại vừa dồn được sát thương lẫn rỉa máu. Chính vì vậy mà phong cách chơi của McCree cũng rất là YOLO, được ăn cả – ngã về không.
- Peacekeeper: 30 – 70 / viên đạn (x2 khi headshot)
- Fan the Hammer: 22.5 – 45 / viên đạn, tổng 270 (không thể headshot)
- Flashbang: 25
- Deadeye: tăng ~170 sát thương mỗi giây khi chờ (tối đa 6 giây)
13. Torbjorn

Build Turret
Người ta nói Torbjorn phụ thuộc rất nhiều vào ụ súng, không có là trở nên vô dụng, như vậy thì hơi coi thường khẩu Rivet Gun, tuy bắn hơi chậm và đạn đạo hơi “sida” nhưng mưa dầm thấm lâu, bắn lâu cũng thấm. Khuyết điểm của Torbjorn cũng như người ta nói, đó là phụ thuộc hơi nhiều vào ụ súng, nhưng tại vì hơi imba nên vô tình nó cũng trở thành con dao hai lưỡi, cũng tùy vào người chơi mà khuyết điểm có trở thành điểm chí tử hay không.
- Rivet Gun: 68 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Rivet Gun Burst: 15 / mảnh đạn, tối đa 150 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Forge Hammer: 75 / phát vung, 50 khi sửa trụ
- Build Turret: 14 / phát bắn (không thể headshot)
- Level 1: 28 / giây
- Level 2: 57 / giây
- Level 3: 181 / giây, 14 / tên lửa (4 tên lửa / giây)
14. Lucio

Sonic Amplifier
Sonic Amplifier thuộc dạng súng hơi khó bắn, vì chỉ 4 viên 1 lượt bắn và cách quãng, nhưng khi chơi ở những map có địa hình thì bạn sẽ khai thác được tối đa sức mạnh của cây súng với những màn đẩy đối phương xuống vực. Lucio là support chơi không bao giờ chán, vừa việc nhẹ lương cao vừa được nghe nhạc khi chơi. Cảm giác cầm khẩu Sonic Amplifier chạy vòng vòng vừa giúp đồng đội lại vừa quấy rối đối phương, mặc dù sát thương không có bao nhiêu nhưng rất đã – cứ như mình là team carrier.
Sonic Amplifier: 16 / viên đạn, tổng 64 (x2 khi headshot)
Soundwave: 25 / phát bắn
15. Winston

Tesla Cannon
Hàng nóng dành cho mạng lag, cũng tương tự như súng của Symmetra, Tesla Cannon bắn các tia điện tự động tìm đến mục tiêu nên bạn không cần phải chỉa trực tiếp cây súng vào người đối phương, đây cũng là thuốc đặc trị cho Tracer và Genji. Bất lợi duy nhất cũng giống như Symmetra là tầm bắn quá ngắn, nhưng cũng hợp lí với lối chơi nhảy vào ôm đối phương thắm thiết rồi lấy súng điện dí vào người.
- Tesla Cannon: 3 / giật điện, 20 lần giật / giây, tổng 60 / giây (không thể headshot)
- Jump Pack: 1 khi nhảy và 50 khi đáp xuống (giảm dần theo cự ly)
- Primal Rage: 40 / đòn đánh
16. Mei

Endothermic Blaster
Nằm trong sổ đen những hero bị ghét, thật sự là sát thương không có gì gọi là ghê gớm mà tại do cây súng Endothermic Blaster. Chỉ cần Mei chạy vòng vòng xung quanh “tô tượng” bạn trong 2 giây rồi headshot bằng Icicle là coi như ngủm mà không làm gì được. Hơi imba và khó chịu nên cự ly của súng cũng chỉ nằm ở tầm gần mà thôi, nói vậy chứ nếu lỡ dính mấy phát đầu mà không bình tĩnh xử lý thì bạn xác định trở thành cá đông lạnh.
- Endothermic Blaster – Frost Stream: 45 / giây, đóng băng đối tượng khi đủ 80 (không thể headshot)
- Endothermic Blaster – Icicle: 22-75 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Blizzard: 19.4 / giây, tổng 97, đóng băng đối tượng sau 2.5 giây
17. Zenyatta

Orb of Destruction
“Robot bắn bi” của tương lai, gọi là quả cầu năng lượng cho nó sang chảnh chứ thường gọi là bi sắt cho nó dân dã. Tuy là support thôi nhưng sát thương của Zenyatta cũng không phải dạng vừa, chưa nói tới số liệu thực tế nhưng mà cách đánh của Zenyatta là đã thấy “lực” rồi, bi sắt bay vào mặt mà sao chịu nỗi. Đó là chưa tính khi bị dính debuff, nếu lỡ dính rồi thì đó không còn là bi sắt nữa mà là banh bowling.
- Orb of Destruction (Energy Orb): 40 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Orb of Destruction (Orb Volley): 40 / quả cầu, tối đa 200 khi tích đủ 5 quả cầu (x2 khi headshot)
18. D. Va

Light Gun
Khả năng solo hay trụ trong cuộc chiến của D. Va khi có bộ giáp đều mạnh với khẩu súng không bao giờ hết đạn, nhưng nhờ lợi thế quá lớn nên nó chỉ phát huy được sức mạnh ở tầm gần mà thôi còn tầm xa thì như muỗi chích inox. Cứ tưởng khi mất bộ giáp thì D. Va vô dụng và dễ bị làm thịt nhưng nhờ khẩu Light Gun với tốc độ bắn và chính xác cao, khiến cho những ai hay khinh địch đều phại lộn cái bàn khi chết bởi cây súng hồng nhí nhảnh.
- Light Gun: 14 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Fusion Cannons: 0.5 – 3 / mảnh đạn (x8), tổng 4-24 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Boosters: 25 khi va chạm đối phương
- Self-Destruct: 1000 khi phát nổ và giảm dần theo cự ly
- Call Mech: 50 khi bộ giáp đáp xuống đất
19. Mercy

Caduceus Blaster
Vũ khí tự vệ duy nhất là cây súng lục, nhìn thì hơi cùi bắp với lại sát thương cũng không bao nhiêu, nhưng bù lại tốc độ bắn cũng khá nhanh – kém hơn súng của D. Va một chút, nói chung cũng không tới nỗi gọi là phế. Tuy là thuần support nhưng trong thời buổi xã hội loạn lạc thì có vũ khí phòng vệ vẫn tốt nhất, ngoài ra nó cũng giúp bạn sạc Ulti nhanh hơn một chút khi tất cả đồng đội đều đầy máu.
- Caduceus Blaster: 20 / phát bắn (x2 khi headshot)
20. Bastion

Configuration Recon – Sentry – Tank
Nhìn hiền vậy thôi chứ bị Bastion cắm cọc tia một phát là đi bụi, sát thương không cao mà bù lại tốc độ xả đạn rất là kinh dị, cũng vì vậy mà Bastion bị ghét tương đương Tracer và Genji. Nhưng được cái này thì mất cái kia, không hero nào toàn diện mọi mặt được, điểm yếu của Bastion rất sợ bị thọc sườn hay nguy hiểm hơn nữa là chơi lao thẳng vào nện tới tấp thì đỡ không nỗi.
- Configuration Recon: 6-20 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Configuration Sentry: 4-15 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Configuration Tank: 205 khi trúng trực tiếp và giảm dần theo cự ly (không thể headshot)
21. Soldier: 76

Heavy Pulse Rifle
Tuy chôm từ Overwatch nhưng Soldier: 76 rất biết cách lựa hàng, cái nào ngon mới chôm, không những vậy mà phải thuộc mẫu mã mới nhất mới chịu. Khẩu Heavy Pulse Rifle không những có độ ổn định cao, mạnh ở tầm trung và gần mà còn có khả năng dồn sát thương nhanh với khả năng bắn 1 chùm 3 quả tên lửa, đó là lí do mà ai cũng thích chơi Soldier: 76 hoặc đơn giản hơn là tại ngầu nên chơi thôi.
- Heavy Pulse Rifle: 5-17 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Helix Rockets: 120 khi trúng trực tiếp – 80 khi ở trong phạm vi nổ (không thể headshot)
22. Tracer

Pulse Pistols
Tuy máu giấy, nhưng từng gặp Tracer cũng biết được cảm giác ức chế như thế nào. Hai khẩu súng lục tuy không chính xác lắm nhưng mà dồn sát thương tầm gần thì rất là ghê, nhiều khi ngang ngửa shotgun của Reaper. Nhìn sát thương thì có thể thấy hơi nản nhưng khi dồn 40 lần với tốc độ nhanh thì khác liền, chưa tính headshot thôi cũng đủ xử đẹp hero 150 máu trở xuống, thậm chí chấp luôn 250 máu nhưng phải thêm một phát đánh cận chiến.
- Pulse Pistols: 1.5 – 6 / phát bắn (x2 khi headshot)
- Pulse Bomb: 5 khi gắn lên mục tiêu (x2 khi headshot), 400 khi nổ và giảm dần theo cự ly.