Tấn công
Genji
Sau khi bị anh trai mình sát hại, trong tình trạng sống không được mà chết cũng không xong, Overwatch tìm thấy và chữa trị cho Genji. Giờ đây Genji trở thành một Ninja nửa người nửa máy nhìn ngầu như cái bồn cầ… à mà thôi.
Thuộc dạng “mình anh chấp hết”, nếu được phối hợp tốt giữa chiêu cuối và mạng mẽo không lag thì phải nói Genji là tướng của những pha highlight, lướt qua lại chém ngọt như dao cạo Gillette.
- SHURIKEN: (Chuột Trái) – Phóng từng phi tiêu riêng lẻ ra phía trước, (Chuột Phải) – Phóng 3 phi tiêu cùng một lúc theo hình quạt
- SWIFT STRIKE: (Shift) – Lướt tới trước và gây sát thương, hồi lại khi Genji giết được ai đó
- DEFLECT: (E) – Sử dụng kiếm để đỡ đạn và dội lại đối phương
- DRAGONBLADE: (Q) – Chiêu cuối, bật lên là chém phát chết luôn
McCree
Cao bồi chính hiệu, từng là dân anh chị trong một băng đảng có tiếng. Buôn lậu vũ khí và thiết bị quân sự nhưng bị bắt trong một chiến dịch của Overwatch, sau khi sám hối, McCree quyết định làm Chí Phèo phục thiện.
Một trong những tướng tay đôi tầm gần rất tốt, núp lùm phục kích và “ăn ké” đều được. McCree hầu như chỉ sợ tướng bao cát lì đòn hoặc tướng tấn công tầm xa mà thôi.
- PEACEKEEPER: (Chuột Trái) – Bắn ra từng viên đạn, (Chuột Phải) – Xả 6 viên đạn với tốc độ rất nhanh
- COMBAT ROLL: (Shift) – Lộn nhào tới trước và nạp nhanh ổ đạn
- FLASHBANG: (E) – Chọi vào mục tiêu và gây choáng
- DEADEYE: (Q) – Bắt tất cả mục tiêu trước mặt, rồi xả 1 viên chết luôn
Pharah
Sử dụng một dạng súng phóng lựu làm vũ khí và bộ giáp. Từng ở trong quân đội ai cập với thành tích xuất sắc, sau đó nhận lời của một công ty bảo an để bảo vệ cơ sở nghiên cứu dưới kim tự tháp Giza và huấn luyện với bộ giáp Raptora Mark VI.
Sử dụng khẩu súng cùng với bộ giáp cơ động. Pharah hầu như gây sát thương rất nhiều trong những cuộc hỗn chiến nhưng hơi khó để kết liễu đối phương, nhưng mà củ hành những tướng cục mịch tầm ngắn thì phải nói là “toẹt” vời.
- ROCKET LAUNCHER: (Chuột Trái) – Bắn từng viên đạn có vùng nổ rộng
- JUMP JET: (Shift) – Sử dụng phản lực để nhảy bật lên rất cao
- HOVER JETS: (Space) – Sử dụng phản lực để bay lượn
- CONCUSSIVE BLAST: (E) – Bắn một tên lửa nhỏ đẩy lùi đối phương
- BARRAGE: (Q) – Xả một loạt mưa tên lửa trên diện rộng
Reaper
Một sát thủ máu lạnh, giết người không gớm tay, đã từng tham gia vào các cuộc khủng bố trên toàn thế giới. Nghề tay phải là lính đánh thuê, nay đây mai đó không bao giờ gắn bó lâu dài với tổ chức nào. Tiền thân là Gabriel Reyes trong Overwatch cũ.
Không có gì quá nguy hiểm nhưng mà lơ là Reaper là không được. Rơi vào tay chuyên nghiệp là coi như bạn sẽ được tận hưởng một trận đấu bị bắn sau lưng toàn tập, kết hợp với chiêu cuối kinh dị bảo đảm rằng sau khi thấy người khác chơi bạn cũng muốn thử liền cho coi.
- THE REAPING: (Bị động) – Tạo ra một linh hồn khi giết một mục tiêu, lượm linh hồn sẽ hồi máu cho Reaper
- HELLFIRE SHOTGUNS: (Chuột Trái) – Bắn luân phiên 2 khẩu shotgun
- WRAITH FORM: (Shift) – Trở thành bóng ma, không nhận sát thương nhưng không thể tấn công hay sử dụng kỹ năng khác
- SHADOW STEP: (E) – Chọn địa điểm trước mặt để dịch chuyển tới đó
- DEATH BLOSSOM: (Q) – Reaper sẽ múa trong khi xả 2 cây shotgun vào tất cả đối phương gần đó với sát thương cực lớn
Soldier: 76
Jack Morrison – chỉ huy của đội Overwatch cũ trong suốt 20 năm. Sự cố xảy ra khi cả đội Overwatch bị tấn công từ bên trong lẫn bên ngoài, người dân quay sang đổ thừa, trụ sở bị phá hủy, Jack lui về ở ẩn với cái tên Soldier: 76 để trả thù.
Bắn-chạy, chạy-bắn, phong thái điển hình của lính mà. Nói vậy thôi chứ trong game bạn không hẳn đem Soldier 76 ra xáp lá cà đâu chủ yếu là kiếm chỗ nào hợp phong thủy rồi cắm trại thôi.
- HEAVY PULSE RIFLE: (Chuột Trái) – Bắn khẩu súng trường có độ ổn định cao với băng đạn 25 viên, (Chuột Phải) – Bắn một chùm tên lửa nhỏ có bán kính nổ nhỏ
- SPRINT: (Shift) – Vắt chân lên cổ chạy một mạch, chạy nhanh sẽ bị ngắt khi thực hiện một hành động khác.
- BIOTIC FIELD: (E) – Cắm cọc hồi máu xuống đất, giúp hồi máu cho bản thân và đồng đội trong phạm vi
- TACTICAL VISOR: (Q) – Hack là đây chứ đâu, tự động nhắm tới mục tiêu gần nhất và các mục tiêu kế tiếp khi kích hoạt
Tracer
Từng là phi công được chọn để thử nghiệm máy bay chiến đấu có khả năng dịch chuyển gọi là Slipstream và gặp sự cố khi bay. Overwatch tìm thấy Tracer trong tình trạng rối loạn không gian và thời gian, nhờ Winston giúp đỡ, đây lại trở thành một món quà
Chơi thì vui đó nhưng mà không dễ đâu, nhưng được cái là nếu tận dụng được hết bộ kỹ năng thì quấy rối đối phương khá tốt. Thấy vậy thôi chứ nguồn sát thương của Tracer không đáng kể và độ chính xác không cao, ngoại trừ việc đặt bom.
- PULSE PISTOLS: (Chuột Trái) – Bắn cùng lúc 2 khẩu súng lục
- BLINK: (Shift) – Dịch chuyển lên trước một khoảng cách ngắn, có 3 lần sử dụng và hồi lại theo thời gian.
- RECALL: (E) – Tua ngược lại và hoàn trả lại mọi thứ vài giây trước đó (bao gồm máu, đạn dược)
Sombra
Từng là một đứa trẻ không chốn nương thân sau khủng hoảng Omnic. Nhưng với tài năng thiên bẩm, Sombra đã trở thành một hacker có tiếng, nhưng tiếc là lại sử dụng nó cho việc xấu nhiều hơn việc tốt.
Muốn giải trí trong game thì cứ Junkrat mà tới thôi, vẻ ngoài nhìn cũng đủ điên rồi chưa kể tới dàn chiêu vừa gây ức chế cho kẻ địch mà vừa làm mình thoải mái thư giãn.
- FRAG LAUNCHER: (Chuột Trái) – Bắn ra những trái lựu đạn mini có thể nảy và phát nổ
- CONCUSSION MINE: (Shift) – Đặt một quả mình xuống đất và kích nổ (Chuột Phải) để tạo lực nhảy lên cao hoặc gây sát thương lên đối phương
- STEEL TRAP: (E) – Đặt một cái bẫy gấu, đối phương khi đạp trúng sẽ mất máu và bất động
- TOTAL MAYHEM: (bị động) – Mỗi khi chết Junkrat rớt ra vài trái lựu đạn xung quanh gây sát thương một khu vực nhỏ
- RIP-TIRE: (Q) – Kích hoạt một bánh xe gắn bom, bạn sẽ tự điều khiển cái bánh xe này từ xa. Bánh xe sẽ nổ khi chạm đối phương hoặc hết 10 giây hay kích hoạt sớm đều được
Hanzo
Con cả trong dòng tộc Shimada – một đế chế tội phạm toàn sát thủ. Khi cha của Hanzo qua đời, Hanzo có nhiệm vụ huấn luyện người em của mình – Genji để tiếp quản. Bị từ chối Hanzo buộc phải giết em trai mình
Hanzo là dạng Sniper cổ điển, 1 phát – 1 mạng, tấn công tầm xa tốt chứ nếu bị áp sát thì hầu như là nắm chắc phần thua. Hơi khó chơi nhưng nếu tận dụng đúng lúc đúng chỗ thì Hanzo lại là một hung thần.
- STORM BOW: (Chuột Trái) – Nhấn và giữ để tăng độ chính xác của mũi tên khi bắn ra, hoặc nhấn loạn xạ cũng được
- SONIC ARROW: (Shift) – Mũi tên sóng âm có tác dụng phát hiện và đánh dấu vị trí của kẻ địch trong phạm vi
- SCATTER ARROW: (E) – Bắn một chùm mũi tên có thể trúng nhiều mục tiêu cùng lúc và dội qua lại nhiều lần khi chạm chướng ngại vật
- DRAGONSTRIKE: (Q) – Bắn ra 2 con rồng bự chà bá, bay xuyên mọi thứ, cạp phát chết luôn
Mei
Mei là một nhà khoa học đã từng tham gia vào các trạm theo dõi hệ sinh thái được lập ra bởi Overwatch cũ. Trong một lần nghiên cứu, một cơn bão ập tới ở châu nam cực và tất cả mọi người đều mắc kẹt. Vài năm sau cơn bão, Mei là người còn sống duy nhất và bắt đầu lại cuộc nghiên cứu của mình
Sát thương không quá khủng nhưng mà độ khó chịu phải nói là lên tới đỉnh điểm. Với bộ kỹ năng thuần khống chế + hỗ trợ, Mei có thể cứu đồng đội và lộn cái bàn trong những tình huống không ngờ.
- ENDOTHERMIC BLASTER: (Chuột trái) – Bắn ra một loạt hơi lạnh tầm ngắn gây sát thương theo thời gian, làm chậm và làm đông cứng đối phương, (Chuột Phải) – Bắn ra những viên đạn bằng băng ở tầm trung
- CRYO-FREEZE: (Shift) – Tự đóng băng và không thể di chuyển hay sử dụng kỹ năng khác, trong lúc này Mei hồi máu và không nhận sát thương
- ICE WALL: (E) – Tạo một bức tường băng lớn để giúp đồng đội hoặc phòng thủ
- BLIZZARD: (Q) – Kích hoạt một loại robot nhỏ tại nơi chỉ định, robot này sẽ gây sát thương trên diện rộng làm chậm và đông cứng đối phương nếu đứng trong đó lâu
Torbjörn
Torbjörn nổi tiếng vì những sản phẩm vũ khí được sử dụng bởi nhiều nước trước khủng hoảng Omnic và cũng chính là người lo sợ sự nổi dậy của robot. Sau sự sụp đổ của Overwatch cũ, tất cả các sản phẩm đều bị tịch thu, Torbjörn quyết tìm lại chúng bằng mọi giá
Hơi khó chơi và đôi lúc hơi buồn ngủ, nhưng khi có Torbjörn thì lợi thế được tăng lên rõ rệt, đặc biệt về khoảng hỗ trợ đồng đội và phòng thủ.
- RIVET GUN: (1) (Chuột Trái) – Bắn ra từng viên đạn ở cự ly xa, (Chuột Phải) – Bắn ra một chùm đạn ở cự ly gần
- FORGE HAMMER: (2) (Chuột trái) dùng để sửa/xây/nâng cấp ụ súng, trong trường hợp cấp bách thì lấy làm vũ khí cũng được
- BUILD TURRET: (Shift) – Bạn phải chuyển qua búa thì mới xây ụ súng được, sau đó có thể dùng búa nện nó để sửa/nâng cấp
- ARMOR PACK: (E) – Quăng ra một item, bạn hoặc đồng đội có thể lượm để được cộng thêm giáp
- MOLTEN CORE: (Q) – Tăng tốc độ tấn công, tốc độ xây/sửa/nâng cấp ụ súng
Widowmaker
Amélie Lacroix, vợ của một đặc vụ Overwatch – Gérard Lacroix. Lực lượng khủng bố muốn giết Gérard nhưng không thành nên đã bắt cóc Amélie và tiêm vào chất tái thiết lập thần kinh, làm cho Amélie trở thành một sát thủ máu lạnh và giết chết Gérard 2 tuần sau đó
Sniper chính hiệu trong game là đây chứ đâu, không có nhiều khả năng tự vệ kiểu tay đôi nhưng một khi đã kiếm được chỗ cắm trại hợp phong thủy rồi thì bạn chỉ ngồi đó mà lượm mạng thôi.
- WIDOW’S KISS: (Chuột Trái) – Sử dụng như một khẩu súng trường có khả năng bắn liên tục, (Chuột Phải) – Chuyển qua chế độ ngắm và bắn (Chuột Trái) từng viên với độ chính xác và sát thương cao
- GRAPPLING HOOK: (Shift) – Bắn móc vào bề mặt và kéo Widowmaker tới đó
- VENOM MINE: (E) – Gài một loại mìn khí độc, phát nổ khi đối phương lại gần và phát tán khí độc ra một vùng nhỏ
- INFRA-SIGHT: (Q) – Dân Đột Kích thường gọi là “Hack xuyên tường”. Widowmaker bật cảm ứng nhiệt và thấy được mục tiêu xuyên qua chướng ngại vật, đồng đội của Widowmaker cũng thấy được y chang như vậy
Đỡ đòn
D. Va
Hana Song là một game thủ chuyên nghiệp ở Hàn Quốc. Được tuyển vào quân đội do phản xạ nhanh và chính xác để điều khiển một bộ giáp được trang bị vũ khí gọi là MEKA, nhiệm vụ của Hana là chiến đấu với những con robot khổng lồ đã từng trồi lên từ biển trước đây
Nhìn có vẻ chân yếu tay mềm vậy thôi chứ khi bước vô bộ giáp MEKA thì khác hẳn. Hơn nữa D. Va còn là đệ tử ruột của Binladen cho những bạn nào thích phong cách đánh bom nhưng không liều chết.
- FUSION CANNONS: (Chuột Trái) – Sử dụng súng của bộ giáp MEKA, bắn ra hàng loạt chùm đạn ở cự ly gần
- LIGHT GUN: (Chuột Trái) – Súng của Hana sử dụng khi không có bộ giáp có cự ly trung bình
- BOOSTERS: (Shift) – Sử dụng phản lực của bộ giáp để bay lượng trong một khoảng thời gian ngắn
- DEFENSE MATRIX: (E) – Thiết lập một dàn chắn trước mặt và bắn chặn các loại đạn bay tới
- CALL MECH: (Q) – Triệu hồi bộ giáp
- SELF-DESTRUCT: (Q) – Nhảy ra khỏi bộ giáp và kích hoạt chế độ tự hủy, bộ giáp sẽ nổ và tạo sát thương lớn trên diện rộng
Reinhardt
Reinhardt là một người lính đến từ Đức, nhưng có phong cách rất là hiệp sĩ. Reinhardt cũng thuộc dạng cựu binh, sát cánh bên Jack Morrison từ trước và sau khủng hoảng Omnic. Đến khi Overwatch tan rã, Reinhardt vẫn đứng lên đi hành hiệp trượng nghĩa theo phong cách hiệp sĩ cổ điển
Xe tăng cao to đen hôi của game, hầu như làm nhiệm vụ ăn đạn thay cho đồng đội là chính nhưng bù lại khả năng tay đôi cũng rất là ghê.
- ROCKET HAMMER: (Chuột Trái) – Vung cây búa phản lực để tấn công với cự ly gần
- BARRIER FIELD: (Chuột Phải) – Dựng một tấm khiên rộng phía trước để hấp thụ sát thương
- CHARGE: (Shift) – Chạy nhanh tới phía trước, nếu Reinhardt chộp được đối phương dọc đường thì mục tiêu sẽ bị ghìm và nhận sát thương lớn khi đụng vào tường
- FIRE STRIKE: (E) – Vụt cây búa tạo nên một vệt lửa bay thẳng, vệt lửa sẽ bay xuyên và gây sát thương đối phương nào trúng phải
- EARTHSHATTER: (Q) – Nện búa xuống đất gây sát thương trong một khu vực và đánh ngã đối phương đứng gần đó
Roadhog
Đồng nghiệp à nhầm đồng phạm với Junkrat, cùng nhau sát cánh đi cướp bóc. Tiền án tiền sự cũng nổi không kém gì người bạn cà nhắc của mình. Có thể nói Junkrat nổi tiếng về độ điên còn Roadhod nổi tiếng về phá hoại, tàn nhẫn và độc ác
Bạn thích trâu bò nhưng lại thích làm Rambo hơn ?! Vậy chọn Roadhog là chuẩn rồi, với phong cách khá là Chí Phèo, một mình bạn cũng có thể chấp cả làng Vũ Đại.
- SCRAP GUN: (Chuột Trái) – Bắn ra một chùm đạn sắt vụn ra phía trước với cự ly ngắn, (Chuột Phải) – Bắn ra một chùm đạn ở cự ly ngắn sẽ phát nổ sau đó và văng ra một chùm sắt vụn
- CHAIN HOOK: (Shift) – Quăng ra một cái móc dây xích nếu trúng đối phương, Roadhog sẽ kéo mục tiêu về gần mình
- TAKE A BREATHER: (E) – Hít một hơi khí đóng hộp để hồi lại một lượng máu
- WHOLE HOG: (Q) – Nhét một đống sắt vụn vào súng và bắt đầu quay tay, đạn văng ra trên diện rộng gây sát thương và đẩy lùi kẻ địch trúng phải
Winston
Là thành quả trong cuộc nghiên cứu khỉ đột được tăng cường gen ngoài không gian. Không may, những chú khỉ đột khác trong cuộc thí nghiệm nổi dậy và giết các nhà khoa học. Hoảng sợ, Winston tự chế cho mình một cái tên lửa để trốn về trái đất và tìm thấy Overwatch
Đừng chọc giận dân trí thức ! Winston vừa chơi theo kiểu hỗ trợ đồng đội vừa theo kiểu YOLO với 2 dạng là Khỉ Thường và Khỉ Điên.
- TESLA CANNON: (Chuột Trái) – Bắn ra một chùm điện gây sát thương liên tục ở cự ly gần
- JUMP PACK: (Shift) – Sử dụng phản lực từ bộ giáp để nhảy cao và gây sát thương một vùng nhỏ khi đáp xuống
- BARRIER PROJECTOR: (E) – Tạo một lá chắn hình bán cầu, đồng đội có thể thoải mái xả đạn từ bên trong mà không bị gì
- PRIMAL RAGE: (Q) – Không thể sử dụng súng nữa, chỉ được đánh tay không. Được thêm nhiều máu, tăng sát thương và có thể sử dụng JUMP PACK được nhiều hơn
Zarya
Zarya đã từng trải qua cuộc khủng hoảng Omnic ngay tại quê nhà gần chiến tuyến. Lớn lên Zarya trở nên mạnh mẽ, được vào chương trình vận động viên quốc tế. Chuẩn bị tỏa sáng trong cuộc thi thì cuộc tấn công thứ 2 của Omnium xảy ra, Zarya từ bỏ danh vọng để bảo vệ quê nhà
Ăn đòn càng nhiều bắn càng đau, Zarya lấy hỏa lực của đối phương làm nguồn sống của mình, ngày nào không ăn đạn – ăn cơm không ngon.
- PARTICLE CANNON: (Chuột Trái) – Bắn ra một tia có cự ly trung bình gây sát thương liên tục, (Chuột Phải) – Bắn ra một viên đạn gây nổ trong phạm vi nhỏ
- PARTICLE BARRIER: (Shift) – Tạo lá chắn cho bản thân, càng ăn nhiều đạn từ đối phương thì PARTICLE CANNON bắn càng mạnh
- PROJECTED BARRIER: (E) – Tác dụng y chang PARTICLE BARRIER, chỉ khác là sử dụng lên người đồng đội
- GRAVITON SURGE: (Q) – Bắn một viên đạn tạo một khu vực từ trường, hút tất cả đối phương đứng trong khu vực và gây sát thương liên tục
Hỗ trợ
Ana
Cựu phó chỉ huy của đội Overwatch, cùng thời với Jack Morrison. Trong một lần thực hiện nhiệm vụ giải cứu con tin, Ana đã mắc một sai lầm và phải trả giá bằng một con mắt bên phải và từ bỏ chiến trường một thời gian sau đó, nhưng hoạt động trở lại khi thấy hòa bình thế giới ngày càng bị đe dọa.
Support gấu mẹ của cả đội, dàn kỹ năng và cách chơi thú vị nhưng điểm yếu là kén người chơi vì rất khó sử dụng.
- BIOTIC RIFLE: (Chuột trái) – Bắn ra một mũi tiêm thuốc sẽ gây sát thương lên đối phương hoặc hồi máu cho đồng đội khi trúng, (Chuột phải) – Chuyển sang sử dụng ống nhắm và bắn (Chuột trái) tác dụng không đổi chỉ là tăng độ chính xác hơn thôi
- SLEEP DART: (Shift) – Bắn một mũi tên thuốc mê vào đối phương, làm cho mục tiêu lăn ra ngủ trong một khoảng thời gian nhưng sẽ tỉnh dậy khi nhận sát thương
- BIOTIC GRENADE: (E) – Quăng ra một loại lựu đạn sinh học, hồi máu và tăng cường hiệu quả hồi máu cho bản thân và đồng đội trong phạm vi. Gây sát thương và vô hiệu hóa khả năng hồi máu khi trúng kẻ địch
- NANO BOOST: (Q) – Bắn một mũi tiêm tăng cường vào đồng đội, tăng tốc độ di chuyển – sát thương gây ra – giảm sát thương nhận vào trong một khoảng thời gian
Lúcio
Lúcio lấy âm nhạc của mình mua vui cho mọi người sau cuộc khủng hoảng Omnic. Không lâu sau, tập đoàn Vishkar đến và hứa giúp đỡ cho khu dân cư có cuộc sống tốt hơn. Bất mãn với Vishkar, Lúcio chôm công nghệ âm thanh của tập đoàn và bắt đầu nổi dậy
Có Lúcio trong team thì game lúc nào cũng sống động. Mỗi lần có Lúcio đi kế bên là giống như có cái loa phát nhạc di động vậy, vừa được nghe đã tai còn vừa được buff.
- SONIC AMPLIFIER: (Chuột Trái) – Bắn ra liên tục những luồng âm thanh gây sát thương lên đối phương, (Chuột Phải) – Tạo một luồng âm thanh mạnh đẩy lùi và gây sát thương
- CROSSFADE: (Shift) – Chuyển đổi qua lại giữa 2 trạng thái buff bị động hồi máu/tốc độ di chuyển cho đồng đội và bản thân
- AMP IT UP: (E) – Cường hóa loại buff đang có hiệu lực từ CROSSFADE trong một khoảng thời gian
- SOUND BARRIER: (Q) – Đập khẩu súng xuống đất để tạo lá một lớp giáp cho tất cả đồng đội đứng trong khu vực, lớp giáp này tự động giảm giần theo thời gian
Mercy
Vừa là bác sĩ vừa là nhà khoa học, Mercy đứng đầu trong khoa phẫu thuật tại một bệnh viện ở Thụy Sĩ. Đi tiên phong trong việc áp dụng lĩnh vực Nano-sinh học vào chữa trị những trường hợp nguy cấp nguy hiểm tới tính mạng, đó là lúc Mercy có được sự chú ý từ Overwatch
Thiên thần thánh thiện, nhìn sơ qua là biết đẹp gái rồi. Chức vụ bao gồm cho người chơi khác ngắm và bình máu di động. hơi yếu đuối trong khoảng đấu tay đôi nhưng bù lại khoảng hỗ trợ đồng đội thì miễn chê.
- CADUCEUS STAFF: (1) (Chuột Trái) – Hồi máu liên tục cho một đồng đội, (Chuột Phải) – Tăng cường sát thương gây ra cho một đồng đội
- CADUCEUS BLASTER: (2) (Chuột Trái) – Bắn ra từng viên đạn với cự ly tầm trung, dùng để tự vệ là chính
- GUARDIAN ANGEL: (Shift) – Bay nhanh tới đồng đội mà Mercy đang nhắm
- ANGELIC DESCENT: (Space) – Mercy rơi rất chậm từ trên cao và có thể lượn
- RESURRECT: (Q) – Hồi sinh đầy máu tất cả đồng đội ở trong phạm vi
Symmetra
Tập đoàn Vishkar ở Ấn Độ bắt đầu xây dựng một thành phố mới sử dụng công nghệ hard-light tên là Utopaea. Satya Vaswani được phát hiện tài năng và học tại Học viện Vishkar. Học viện cho Satya Vaswani một cái tên – Symmetra để đi khắp thế giới truyền bá công nghệ
Hơi khó chơi mà cũng ít người chơi nữa vì bộ kỹ năng rất khó để phát huy hết tác dụng. Nhưng mà nhờ những tướng khó như vậy thì cao nhân mới bắt đầu xuất hiện, cái khó ló cái khôn mà.
- PHOTON PROJECTOR: (Chuột Trái) – Tự động bắt dính vào mục tiêu đối phương gây sát thương liên tục, (Chuột Phải) – Bắn ra một quả cầu gây sát thương lớn
- SENTRY TURRET: (Shift) – Tạo một ụ súng bắn tia làm chậm và gây sát thương liên tục lên đối phương gần đó
- PHOTON SHIELD: (E) – Tạo một lớp giáp giảm bớt sát thương nhận vào cho đồng minh, lớp giáp này tồn tại cho tới khi nào đồng đội “hết thở” thì mới mất
- TELEPORTER: (Q) – Tạo cổng dịch chuyển ngay vị trí của Symmetra, cổng này tự kết nối với một cổng nữa tại chỗ xuất phát của đội
Zenyatta
Sau khủng hoảng Omnic, một nhóm robot không nơi nương tựa cảm thấy được giác ngộ. Chúng từ bỏ chương trình họat động được lập trình sẵn để về núi Himalayas tu luyện. Sau nhiều năm nhóm robot này lĩnh ngộ được nhiều thứ và truyền bá lại cho con người
Bạn có coi phim Robot bắn bi hồi xửa hồi xưa chưa, nếu thích phim đó phải thử liền Zenyatta. Không cần độ lò xo gì hết mà bắn phát nào là đã phát đó nhìn rất là “lực”. Ngoài ra Zenyatta còn lấy bi yểm lên người đồng đội hoặc đối phương để buff hoặc debuff nữa.
- ORB OF DESTRUCTION: (Chuột Trái) – Bắn các quả cầu về phía trước gây sát thương, (Chuột Phải) – Tập hợp một số lượng quả cầu trong một khoảng thời gian rồi xả ra cùng một lúc
- ORB OF HARMONY: (Shift) – Gắn một quả cầu vào đồng đội, quả cầu sẽ từ từ hồi máu cho mục tiêu miễn là Zenyatta còn sống
- ORB OF DISCORD: (E) – Gắn quả cầu vào đối phương làm cho mục tiêu tăng lượng sát thương nhận vào
- TRANSCENDENCE: (Q) – Bước vào trạng thái miễn nhiễm sát thương, hồi máu cho bản thân và đồng đội xung quanh đó
Ngoài ra để tìm hiểu thêm về mẹo chơi & kinh nghiệm thì bạn có thể tham khảo tại đây. Nếu chưa nắm rõ về game, bao gồm cốt truyện, gameplay và cách hướng dẫn tải & mua game thì bạn có thể xem hướng dẫn tại đây.
Quỳ với bác nào dịch cái này.
Đừng quỳ đau đầu gối lắm bác ơi :V