Kamen Rider Ryuki – Cuộc chiến sinh tử giành lấy ước mơ

Khách quen

  

Đã có kha khá bài viết về KR Ryuki dành cho fan Tokusatsu rồi nhưng mình vẫn muốn làm một vài phân tích riêng của mình về bộ phim đầy tuổi thơ này.

Cuộc chiến sống còn giành lấy điều ước

Một cốt truyện xây dựng đầy sáng tạo và tự do, KR Ryuki không có mô-típ xoay quanh anh hùng chính như Kuuga hay Agito, cuộc chiến dành điều ước phản ánh tham vọng trần tục và con người nhất của mỗi chiến binh, trong mọi tầng lớp mọi nghề nghiệp.

Mirror Monster (Quái vật gương)

Là sản phẩm trí tưởng tượng của Kanzaki Shiro và em gái dựa trên các loài muông thú. Khi một MS chết sẽ để lại Exp (Kinh nghiệm như trong game) và các con MS có thể hấp thụ được để gia tăng sức mạnh. Do đó các Rider có thể farm up cấp hay phối hợp với nhau để xử các con MS trùm.

Mirror World (Thế giới gương)

Sân nhà của các Mirror Monster và nơi diễn ra các trận chiến bí mật của các Rider. Các Rider chỉ có thời gian đúng 9 phút 55 giây để tồn tại trong thế giới gương, đây là một rằng buộc khá hay khi vừa tránh việc các Rider dùng hết card mà vẫn phải khô máu, vừa kéo dài thêm nhiều trận chiến hơn.

Rider

Là các player của trò chơi sinh tử giành điều ước này. Những người lập hợp đồng với quái vật gương sẽ sở hữu sức mạnh của chúng, đổi lại họ phải cho chúng ăn (trừ trường hợp của Zolda). Nhiệm vụ của các Rider là tiêu diệt nhau và trở thành người sống sót cuối cùng. Mỗi Rider sở hữu sức mạnh cũng như class riêng biệt, tạo ra những lối đánh cũng như phong cách chiến đấu khác nhau:

Ryuki (Rồng đỏ):  Deck cân bằng nhất trong phim, tuy không có card Vent hiệu ứng đặc biệt nào nhưng có đủ Cận chiến, Tầm xa, Phòng thủ. Final Vent của Rồng Đỏ 6000 ATK.

Ryuki Survive: Sở hữu lá Survive Rekka nâng sức mạnh Ryuki lên một tầm khác. Ngoài sự nâng cấp 3 lá Sword Vent, Guard Vent, Shoot Vent thì Ryuki còn sở hữu thêm lá hiệu ứng Strange Vent giúp sao chép một lá ngẫu nhiên trong Deck của đối thủ, tạo lợi thế rất lớn cho Ryuki.

Knight (Dơi): Tuy Deck của Knight có chỉ số khá yếu so với mặt bằng nhưng Knight sở hữu nhiều thẻ hiệu ứng lật kèo như Trick Vent (Phân thân chi thuật) hoặc Nasty Vent (choáng nhẹ). Final Vent của Knight 5000 ATK ở mức khá thấp.

Survive Knight: Nâng cấp bằng lá Survive Shippu. Ngoài thêm cho Knight 1 mạng miễn phí và nâng cấp các lá Vent hiệu ứng, Knight có thêm lá Blast Vent (lốc gió) trong trường hợp đánh úp bất ngờ như khi cân 2 Alternative và Tiger.

Zolda (Trâu Xanh): Rider mạnh thứ hai chỉ tính sau Ryuga, không tính Odin. Thuộc Rider hệ tầm xa – phòng thủ, sở hữu hỏa lực mạnh kinh hồn với 2 lá Shoot Vent. Khả năng phòng thủ ở mức khá. Với chiến thuật đánh du kích thông minh nhưng không hạ được ai, Zolda gần như ngang hoặc hơn kèo với tất cả Rider. Zolda cũng sở hữu lá Strike Vent, không hoàn toàn thụ động khi cận chiến. Một điều đặc biệt khá hay ho ít ai để ý đó là Advent Monster của Zolda là con trâu máy Magnugiga không cần yêu cầu ăn EXP quái để duy trì, sức mạnh cơ bản đã quá bá đạo.

Ouja (Rắn): Rider hệ triệu hồi với 3 lá Constract lập hợp đồng với 3 quái. Với số lượng Card, quái áp đảo và đặc biệt là lá Unite Vent triệu hồi ra con quái thai Genocider, Ouja đánh không ngán bất cứ bố con thằng nào. Deck Ouja là deck khó chơi vì khi bạn sở hữu 3 con quái đồng nghĩa việc phải bón cơm cho 3 cái mồm liên tục không thì bạn sẽ trở thành mồi cho mấy con quái. Tuy nhiên với bản tính hiếu chiến khô máu của Asakura thì deck Ouja quá hợp. Ngoài ra Ouja còn sở hữu lá Steal Vent mình sẽ đề cập sau.

Ryuga (Rồng đen): Bản nâng cấp của so với Rồng đỏ. Ryuga gần như tương đương với Ryuki nhưng với lối đánh không khoan nhượng của kẻ sát nhân, Ryuga trở thành Rider mạnh nhất Mirror World, không tính Odin hack game. Thứ làm cho Ryuga là nỗi ác mộng đó là vì sức mạnh đến từ thế giới gương, nơi hắn được sinh ra (và yếu đi ở thế giới thực, cũng là lí do Ryuga thua Ryuki khi đấu ở thế giới thực). Đòn Final Vent 7000 ATK của Ryuga còn có đòn khóa chân mục tiêu, vạy nên Final Vent của Ryuga gần như là đòn tất sát tất trúng.


Tiger (Hổ) : Rider hệ cận chiến. Lối đánh khá bẩn khi thường dùng Advent triệu hồi con mồn lèo Destwilder để đánh úp bất ngờ con mồi. Ngoài sở hữu lối đánh bá đạo, Tiger còn có lá Frezze Vent đặc biệt đóng băng hiệu ứng, quái của đối thủ, một lợi thế không nhỏ khi đối đầu với các Rider hệ triệu hồi như Ouja, Emperor. Final Vent của Tiger 6000 ATK

Scissors (Cua): Rider phế nhất cuộc chiến khi sở hữu Deck bố của cơ bản khi chỉ có 4 lá Strike, Guard, Advent và Final. Công bằng mà nói Scissors có kỹ năng cá nhân khá tốt khi đánh cho Knight thừa sống thiếu chết nếu không phải vì đen vỡ Deck.

Raia (Cá Đuối): Có chỉ số không cao so với các Rider còn lại. Lợi thế duy nhất mà Raia có là lá Copy Vent, giúp Raia sao chép được một vũ khí hoặc hình dáng của Rider khác. Ngoài ra vũ khí của Raia là Swing Vent – một vũ khí cận chiến giữ khoảng cách khá hiệu quả trong trận chiến. Final Vent của Raia 5000 ATK.

Gai (Tê giác): Sở hữu kỹ năng và phán đoán của một gamer sức khỏe, Gai có kinh nghiệm chiến đấu khá tốt khi có thể đánh bại hoặc hòa kèo kha khá các Rider khác cho đến khi trở thành Guard Vent của Ouja. Khả năng và cũng như át chủ bài của Gai trong mọi trận đấu đó là lá Confine Vent. Với chức năng vô hiệu hóa một chiêu thức hoặc vũ khí của đối thủ (na ná Frezze Vent của Tiger), Gai bắt đối thủ phải tay bo đánh chay với mình. Điều đặc biệt hơn nữa đó chính là Gai sở hữu đến 3 lá Confine Vent, làm nên kèo đấu với Rider này vô cùng khó chịu.


Emperor: Một Rider thuộc type Summoner như Ouja. Lập khế ước với con linh dương đầu đàn, Emperor sở hữu số lượng quái linh dương khủng khiếp. Tuy sở hữu số lượng quái nhiều nhưng khác với Ouja, Emperor không cần cho tất cả quái của mình ăn liên tục mà chỉ có con linh dương đầu đàn ăn EXP.

Verde (Tắc kè): Bộ Deck troll nhất trong các Deck. Với sức tấn công và phòng thủ không cao nhưng Verde lại có lối đánh du kích khá khó chịu khi luôn đánh lén các Rider giữa trận chiến của họ nhờ tận dụng lá Clear Vent có khả năng tàng hình độc nhất. Không chỉ vậy, Verde còn có lá Copy Vent có thể copy cả vũ khí lẫn ngoại hình của Rider khác, vô cùng imba.

Femme (Thiên nga): Là Kamen Rider nữ đầu tiên của series cũng như cả franchise Kamen Rider. Femme có sức tấn công và phòng thủ ở mức khá. Lá Sword Vent triệu hồi ra 1 cây “phóng lợn”, giúp cô giữ khoảng cách tối thiểu để ra đòn. Femme không có lá hiệu ứng đặc biệt nhưng bù lại, lá Guard Vent của cô mang năng lực dịch chuyển ngắn trong những chiếc lông vũ (giống với Odin).

Odin (Phượng hoàng): Là trùm cuối của cuộc chiến, quản trò và kẻ mạnh nhất. Odin sở hữu toàn bộ sức mạnh to lớn khủng khiếp đến từ con phượng hoàng lửa Gold Phoenix. Lá Sword Vent, Guard Vent có sức tấn công – phòng thủ đều có chỉ số cao vượt so với trung bình. Odin sở hữu lá hiệu ứng Steal Vent với năng lực ăn cắp các thẻ bài khác. Ví dụ: khi Ryuki triệu hồi Sword Vent, Ouja móc thẻ này ra có thể chuyển hóa Sword Vent của Ryuki sang cho mình (ăn cắp) hoặc khi giết các Rider có thể dùng thẻ này để ăn cắp các lá bài của Rider đã chết. (Bằng chứng là Metagelas và Evildiver của Gai và Raia khi chết đã bị Ouja ăn cắp).

Và cuối cùng đó chính là lá bài quái thai nhất cuộc chiến – Time Vent giúp trở lại khoảng thời gian người dùng muốn. Mọi ký ức của người bị đưa về quá khứ sẽ mất và chỉ có người dùng là còn nhớ. Ngoài ra, Odin đã và luôn sử dụng lá Mugen Survive, đó là lí do vì sao hắn có màu vàng ở một số bộ phận giống Ryuki và Knight. Lá Final Vent của Odin 10000 ATK, cao nhất game.

Gửi bài cho HSBT!

Không cần là một người viết chuyên nghiệp, không cần văn trên 7 điểm. Tất cả những gì chúng tui cần là các bạn cứ thoải mái tâm sự về tựa game bạn yêu thích. Bài viết của bạn sẽ được đăng trên website với hơn 150.000 lượt xem mỗi tháng.

Trò chuyện