*Tính dẹp khỏi đăng cho lão chủ quán bớt vô liêm sỉ, mà thôi kệ, mất công cứ càm ràm sao mới có P1 mà mãi không thấy P2 (mà cũng là phần cuối) của cái mini series vũ khí trong AC này*
Trong vô vàn những loại vũ khí mà các Sát thủ sử dụng, món vũ khí nổi danh nhất, làm nên danh tiếng và tên tuổi của Hội Sát Thủ chính là lưỡi dao Hidden Blade, vốn được thiết kế chuyên dành cho những cuộc ám sát. Chính tính gọn nhẹ, cơ động và kín đáo của nó vô cùng thích hợp và bổ trợ cho phong cách chính của các Sát thủ: bí ẩn, tàng hình và di chuyển tự do gọn ghẽ. Với Hidden Blade, một Sát thủ có thể loại bỏ những mục tiêu một cách nhanh gọn và kín đáo mà không gây sự chú ý bất kì, cũng như qua năm tháng, Hội Sát Thủ cũng đã phát triển những kỹ thuật hỗ trợ giúp Hidden Blade tạo nên những đòn tất sát ngay lập tức. Đối với một Sát thủ, Hidden Blade được coi như một phần không thể thiếu, mà đôi khi là một phần thể xác và tâm hôm của bản thân, nên lưỡi dao này cũng thường được ban tặng trong những buổi lễ gia phong của Hội Sát Thủ. Trong suốt chiều dài lịch sử cũng đã có vô vàn phiên bản khác nhau của Hidden Blade, nhưng nhìn chung, nó vẫn chỉ là một lưỡi kiếm dài và hẹp ẩn bên mặt dưới cánh tay một cách kín đáo, sử dụng nắm tay và lò xo để bật lưỡi dao lên. Cơ cấu thiết kế và hoạt động được thay đổi cho phù hợp với phong cách sử dụng và nhu cầu của các Sát thủ khắp mọi nơi trên thế giới, mà thậm chí đôi khi, còn được một số Templar có nguồn gốc Sát thủ sử dụng như Haytham Kenway hay Shay Cormac.
Thiết kế của Hidden Blade trong cuốn sách Codex
Lịch sử của Hidden Blade bắt đầu vào thế kỉ thứ 5 TCN với cuộc ám sát Xerxes đệ Nhất của Đế Chế Ba Tư bởi Darius, một tiền Sát thủ. Một thời gian sau, thanh dao này được lưu lạc đến triều đại Ptolemaic của Đế chế Ai Cập và rơi vào tay hai vợ chồng Bayek và Aya, đồng thời cũng là hai người sáng lập nên Hội Sát Thủ, như một món “vũ khí mang danh công lý”. Tuy nhiên, vì một tai nạn làm mất ngón tay bởi Hidden Blade trong một cuộc ám sát, Bayek đã phát triển thành truyền thống chặt ngón tay áp út để sử dụng lưỡi dao. Cho đến tận thế kỉ 12, các Sát thủ cuối cùng cũng đã sử dụng Hidden Blade phổ biến như một phần trang bị của họ. Đến năm 1191, sau khi trở thành Cố Vấn của Hội Sát Thủ Levantine, Altaïr Ibn-La’Ahad cũng đã sử dụng kiến thức đến từ Quả Táo Địa Đàng để phát triển và cải tiến lưỡi dao này để không còn phải cắt mất ngón tay nữa. Từ sau thế kỷ 15, Hidden Blade đã được phân tán ra khắp Cựu Lục Địa (Châu Âu và khu vực Trung Á) theo dấu chân của Hội Sát Thủ, và mỗi nơi đều sửa đổi lưỡi dao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng, khiến cho Hidden Blade trở nên đa dạng và thiết kế trở nên tiến bộ, mà tiêu biểu là vào thời kì Phục Hưng Ý, Đế chế Ottoman, Ấn Độ, Trung Hoa,… Lúc này, không những thường được sử dụng trong ám sát, mà Hidden Blade còn được thiết kế để phù hợp trong những lúc giao chiến, tuy nhiên nó vẫn không thực sự phù hợp để đối đầu với kiếm, đao, chùy, búa,… Từ thế kỉ 18 trở đi, Hidden Blade đã trở nên gọn nhẹ dần và cũng đã được đưa về vai trò ban đầu của nó, chỉ còn sử dụng trong những cuộc ám sát thuần túy, tuy nhiên vẫn có một số tiện ích hỗ trợ để phục vụ những cuộc ám sát đó. Sang đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, Hidden Blade vẫn là một phần trang bị tiêu chuẩn của Sát thủ và sử dụng trong những pha giao chiến gần, đa phần bởi các Sát thủ cấp cao, cũng như được trang bị trong các nghi lễ chính thức của Hội. Đến thế kỉ 21, việc sử dụng Hidden Blade cũng không thật sự quá phổ biến và thường xuyên nữa, mà hầu như chỉ còn các đặc vụ thực địa mới được trang bị trong những nhiệm vụ bí mật của Hội.
Ezio chiến đấu với hai thanh Hidden Blade
Theo truyền thống, thanh Hidden Blade chính thường được đeo bằng tay nghịch, để tay thuận có thể rảnh rang mà sử dụng những vũ khí chính khi giao chiến. Bởi vì kích thước lưỡi dao mỏng nhỏ, nên khi đánh nhau trực diện, chỉ cần một lực tác động đủ mạnh sẽ làm cho lưỡi dao bị gãy, cong vênh cũng như cùn mòn, kể cả những tiến bộ trong thời kì hiện đại vẫn chưa thể khắc phục được điểm yếu này. Do đó nên hầu như những thanh Hidden Blade này rất hiếm khi được đưa vào thực chiến, mà hầu như chỉ được sử dụng trong những cuộc ám sát. Có một thời gian Altaïr đã sáng chế ra một kim loại bắt nguồn từ công nghệ từ Quả Táo để gia cố cho lưỡi dao, khắc phục hoàn toàn nhược điểm trên. Tuy nhiên, nguồn kim loại là không nhiều, cũng như công thức đã bị hủy hoại nên đây cũng chỉ là giải pháp tạm thời mà thôi. Có một thời gian Hidden Blade được sử dụng trong giao chiến, trong một số điều kiện nhất định và dĩ nhiên là không thể chặn bất kì đòn tấn công nào. Thay vào đó, người sử dụng chỉ có thể tận dụng lớp giáp và lưỡi để gạt và làm lệch hướng đòn đánh, cũng như tận dụng sơ hở để phản công. Tuy nhiên bởi vì đòi hỏi khá nhiều kỹ năng và kỹ thuật, đồng thời tầm với và độ linh hoạt không tốt bằng dao găm nên đây vẫn là một sự lựa chọn không phổ biến trong cận chiến (Ngoại trừ con dao Pivot Blade của Connor, nó bá quá rồi 😏😏😏).
Một trong những phiên bản Hidden Blade đầu tiên của Độc Ẩn Giáo, tiền thân của Hội Sát Thủ
Sau đây là một số phiên bản chính của Hidden Blade đã được ghi nhận xuyên xuốt qua những phần game, phim, và đôi khi là thông qua mô tả truyện tranh hoặc sách tương ứng và được sắp xếp theo mốc thời gian lịch sử trong cốt truyện Assassin’s Creed. Ở cuối mỗi phiên bản Hidden Blade, mình cũng đã tạo một thang đo đánh giá, dựa trên một số tiêu chí như Tính cơ động (sự linh hoạt và di chuyển thoải mái), Tính Ám sát (mức độ sát thương ám sát gây ra), Tính ẩn giấu (mức độ kín đáo của Hidden Blade), Tính thực chiến (khả năng của nó trong cận chiến công khai), Tính tầm xa (khả năng của Hidden Blade trong những lúc ám sát từ xa), Tính tiện dụng (mức độ tiện lợi và thoải mái đối với người dùng). Và cuối cùng là một thang đo đánh giá các phiên bản Hidden Blade này, tuy nhiên nó cũng chỉ mang tính chất tương đối và mang cảm tính cá nhân, nên đôi khi cũng không đánh giá được thực chất cũng như có một số cảm quan nhất định. Nên nếu ai có góp ý hay nhận định gì, thì mình cũng vô cùng hoang nghênh.
1. The First Blade
Thanh Hidden Blade xuất hiện đầu tiên trong chiều dài lịch sử, vốn được Darius, một tiền Sát Thủ sớm nhất trên trái đất, sử dụng để ám sát vua Xerxes đệ Nhất của Đế chế Ba Tư. Khác với những phiên bản Hidden Blade của hậu bối, thanh dao này được đeo ở mặt ngoài của cánh tay phải, sử dụng áp lực từ cổ và cánh tay để điều khiển lưỡi dao, và thật sự kiểu đeo này có vẻ như không thuận tiện lắm và gây áp lực khá khó chịu vào cổ tay khi thực hiện những màn ám sát. Ngoài ra, thanh Hidden Blade này cũng có lưỡi dao khá to và dày, nên vì thế cũng được Darius sử dụng khi giao chiến, chủ yếu như một vũ khí phụ trợ với kiếm để tấn công và đâm kẻ địch. Cuộc ám sát Xerxes của Darius được coi như là lần đầu tiên mà thanh Hidden Blade được đưa vào sử dụng trong lịch sử, khiến nó trở thành một huyền thoại và đánh giấu sự bắt đầu của món vũ khí gắn liền với danh tiếng Hội Sát Thủ.
Đánh giá: Tính cơ động: 3/10 Tính ám sát: 5/10 Tính ẩn giấu: 3/10 Tính thực chiến: 6/10 Tính tầm xa: 0/10 Tính tiện dụng: 4/10 Tổng kết: 4/10
2. Hidden Blade cổ điển
Phiên bản căn bản nhất, phổ biến nhất cũng như gắn liền với biết bao nhiêu thế hệ Sát thủ, thanh Hidden Blade nguyên thủy này được sử dụng lần đầu tiên bởi Bayek vùng Siwa, vốn bắt nguồn từ thanh Hidden Blade của Darius. Lúc này, lưỡi dao được đưa về mặt dưới của cánh tay trái, được thiết kế dài và mỏng lại, và sử dụng cơ chế lò xo với một cái dây kéo lẫy gắn liền với một chiếc nhẫn để điều khiển lưỡi dao hoạt động. Khi đó, người cầm phải lắc bàn tay để điều khiển lưỡi dao bật lên. Bởi vì sự thay đổi vị trí và vì sự thô sơ của vũ khí lúc ban đầu, nên để lưỡi dao hoạt động trơn tru và gọn gàng nhất có thể, các Sát thủ phải cắt đi ngón áp út của mình. Qua thời gian, lưỡi dao Hidden Blade được xem như một phần thân thể của một Sát thủ, thể xác lẫn tinh thần, coi như một phần nối dài để thay thế cho ngón tay đã mất. Mặc dù hình thức đơn giản này của Hidden Blade (với những cải tiến của Altaïr) vẫn là một sự lựa chọn phổ biến với biết bao thế hệ Sát thủ cho đến tận ngày ngay.
Đánh giá: Tính cơ động: 5/10 Tính ám sát: 6/10 Tính ấn giấu: 3/10 Tính thực chiến: 3/10 Tính tầm xa: 0/10 Tính tiện dụng: 2/10 Tổng kết: 5/10
3. Hidden Blade cổ điển (được cải tiến bởi Altaïr)
Một phiên bản tiên tiến hơn của Hidden Blade được Altaïr Ibn-La’Ahad nghiên cứu và phát triển để cải tiến cho những hạn chế của lưỡi dao cổ điển, giúp các Sát thủ sử dụng Hidden Blade một cách thoải mái hơn. Đầu tiên, ông sửa đổi kết cấu của lưỡi dao khiến cho người dùng không cần phải cắt ngón tay để bật lưỡi dao. Tiếp đó, ông thay đổi luôn cách hoạt động của Hidden Blade, tận dụng lực từ cổ tay thay vì phải kéo dây lẫy cò, người sử dụng chỉ cần siết nắm tay lại để lưỡi dao bật lên. Lúc này Hidden Blade cực kì gọn nhẹ và có thể đeo một cách nhanh chóng, tiện lợi, cũng như những cải tiến này được các Sát thủ hậu bối áp dụng rộng rãi cho các phiên bản riêng của họ. Những tấm kim loại được gia cố ở phần bao cánh tay và lưỡi dao khiến nó trở nên cứng cáp hơn và thuận lợi hơn giúp phòng thủ và giảm bớt khả năng hư hại của Hidden Blade trong thực chiến. Ngoài ra, Altaïr còn bổ sung một lưỡi dao tương tự bên tay còn lại khiến người dùng coi như sử dụng hai thanh Hidden Blade cùng lúc, có thể ám sát 2 mục tiêu đồng thời, cũng như có thể sử dụng trong cận chiến một cách nhẹ nhàng, uyển chuyển và gọn gàng hơn. Tuy nhiên sát thương trong chiến đấu trực diện cũng không cao và phải phụ thuộc nhiều vào khả năng của người sử dụng.
Đánh giá: Tính cơ động: 6/10 Tính ám sát: 7/10 Tính ẩn giấu: 6/10 Tính thực chiến: 6/10 Tính tầm xa: 0/10 Tính tiện dụng: 6/10 Tổng kết: 6/10
4. Hidden Blade của Ezio
Nguyên gốc được Altaïr phát triển từ kiến thức của Quả táo Địa Đàng, tuy nhiên, mãi đến thời kỳ Phục Hưng nước Ý mới được Ezio Auditore da Firenze sử dụng và phổ biến ra cho toàn bộ khu vực xung quanh. Một số nâng cấp của lưỡi dao này bao gồm Poison Blade, một lưỡi kim nhỏ rỗng ruột tẩm độc để đầu độc đối phương; Hidden Gun, một cải tiến đi trước thời đại, sử dụng cơ chế wheellock để thu gọn một khẩu súng cầm tay lại trong găng tay Hidden Blade, khiến người sử dụng có thể thực hiện những màn ám sát tầm xa, tuy nhiên vì thô sơ nên âm thanh của nó khá ồn và dễ nhận biết. Sau này, dựa vào những ghi chép của Altaïr, Leonardo da Vinci cũng đã phát triển và cải tiến lưỡi dao này, để nâng cao tính cơ động và ám sát của nó, cũng như tích hợp Poison Dart, một cơ chế bắn phi tiêu độc từ xa để hạ độc thủ đối phương, cũng như cải tiến lại những nâng cấp ban đầu khiến Ezio sử dụng một cách năng động và thoải mái hơn nhiều.
Đánh giá: Tính cơ động: 6/10 Tính ám sát: 8/10 Tính ẩn giấu: 7/10 Tính thực chiến: 7/10 Tính tầm xa: 7/10 Tính tiện dụng: 7/10 Tổng kết: 7/10
5. Two-pronged Blade
Trong thời kì Lùng xét Tây Ban Nha, Sát thủ Maria sử dụng một biến thể Hidden Blade bao gồm một lưỡi dao có 2 ngạnh mỏng và nhỏ hơn. Dựa vào kiểu thiết kế, có lẽ mục đích của thanh dao này dùng để rút cạn máu đối phương thay vì những đòn tất sát thông thường của một thanh Hidden Blade. Two-pronged Blade cũng đã xuất hiện trong Assassin’s Creed Movie trong một số cảnh ám sát.
Đánh giá: Tính cơ động: 4/10 Tính ám sát: 6/10 Tính ẩn giấu: 6/10 Tính thực chiến: 0/10 Tính tầm xa: 0/10 Tính tiện dụng: 5/10 Tổng kết: 6/10
6. Hookblade
Chu chua mạ ơi, sao h em mới thấy bài ni nhỉ, “mắt lấp lánh” em mới cày xong AC ordysey vs Origin, Syndicate xong. Cây giáo trong Ordysey chắc chưa được tính là Hiden Blade ha
Odyssey bạn nhé. Với lại cây giáo trong đó ko tính là Hidden Blade, nó chỉ đóng vai trò thay thế trong game thôi